Bạch quả (tên khoa học: Ginkgo biloba) có quả hình trứng, thịt màu vàng. Nó là loài cây duy nhất còn sống trong chi Ginkgo, họ Ginkgoaceae. Cây này lớn, cao khoảng 20-30m, tán lá dày đặc. Thân cây trụ và phân cành nhiều, mọc vòng quanh. Lá mọc xen kẽ, thường tụ tập ở một mấu, có hình dạng như quạt, gốc thuôn nhọn và đầu hình cung, chia phiến lá thành hai thùy rộng, hai mặt lá nhẵn.
Nguồn gốc
Suốt nhiều thế kỷ, bạch quả được cho là đã tuyệt chủng trong tự nhiên, nhưng ngày nay, ta biết rằng nó vẫn tồn tại ở ít nhất hai khu vực nhỏ trong tỉnh Chiết Giang ở miền đông Trung Quốc, được bảo tồn trong khu vực Thiên Mẫu Sơn. Các cây bạch quả trong các khu vực này có thể đã được các nhà sư Trung Quốc chăm sóc và bảo tồn trong hơn 1.000 năm. Vì vậy, việc xác định sự tồn tại của các quần thể bạch quả hoang dã bản địa vẫn là điều chưa chắc chắn.
Mối quan hệ giữa bạch quả và các nhóm thực vật khác vẫn chưa được hiểu rõ. Nó đã từng được phân loại trong nhóm Thực vật có hạt (Spermatophyta) và Thông (Pinophyta), tuy nhiên, không có sự đồng thuận nào trong việc phân loại loài này. Vì hạt của bạch quả không được bảo vệ bởi thành bầu nhụy, nên từ mặt hình thái học, nó có thể xem như là loài thực vật hạt trần. Các cấu trúc giống như quả mơ do các cây bạch quả cái sinh ra kỹ thuật không phải là quả, mà là các hạt bao gồm vỏ ngoài mềm dày cùi (sarcotesta) và phần cứng bên trong (sclerotesta).
Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập hạt bạch quả từ Nhật Bản và Pháp về trồng ở Sapa (Lào Cai), nhưng cây sinh trưởng rất chậm. Bộ phận được dùng làm thuốc là lá phơi hay sấy khô.
Đơn vị đo lường
Hạt, gram, kilo gram.
Giá trị dinh dưỡng: 100g
Giá trị dinh dưỡng (trong 100g) | Gr | mg | Kcal |
Năng lượng | 181 | ||
Lipid | 1.7 | ||
Vitamin B6 | 0.3 | ||
Natri | 7 | ||
Kali | 510 | ||
Cacbohydrat | 38 | ||
Protein | 4.3 | ||
Vitamin C | 15 | ||
Canxi | 2 | ||
Sắt | 1 | ||
Magiê | 27 |
Tác dụng tốt
Bạch quả chứa 2 loại chất hóa học quan trọng là flavonoid và terpenoid, có tiềm năng chống lại quá trình oxy hóa. Nó được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như chóng mặt và ù tai, tổn thương võng mạc do thiếu máu, tắc nghẽn, ho hen, đờm suyễn, đái đục, đái nhiều, đái són và đái dầm. Bạch quả còn có khả năng giúp máu chuyển lên não, tăng cường sự truyền thông giữa các tế bào thần kinh và giúp phục hồi trí nhớ. Nó cũng được sử dụng để chống lại bệnh Alzheimer.
Tác dụng phụ
Bạch quả có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn, đặc biệt là ở những cá nhân có các rối loạn tuần hoàn máu và những người đang sử dụng các thuốc chống đông như aspirin và warfarin. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng bạch quả có ít hay không có tác động đối với tính chất chống đông và dược động học của warfarin. Ngoài ra, bạch quả cũng không nên được sử dụng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxidaza (MAOI) và không nên dùng cho phụ nữ đang mang thai mà không có sự tư vấn của bác sĩ chuyên môn.
Các hiệu ứng phụ của bạch quả có thể là: tăng rủi ro chảy máu, khó chịu đường ruột, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đánh trống ngực, bồn chồn. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào cần dừng ngay việc sử dụng bạch quả.
Sử dụng
Thường dùng hạt bạch quả nấu cháo hoặc chè rất ngon.